Bạn đang ở: Trang chủ / Dịch thuật / Hai mươi bài thơ tình... I

Hai mươi bài thơ tình... I

- Pablo Neruda & Hàn Thuỷ dịch — published 10/04/2021 18:25, cập nhật lần cuối 10/04/2021 18:35

20 bài thơ tình và một bài ca tuyệt vọng


I.


Pablo Neruda


Hàn Thuỷ dịch



Thân thể đàn bà, những đồi trắng, đùi trắng,
Em giống quả đất này trong thái độ nằm thua.
Mặc anh cày xới, kẻ hoang dã nông phu
Và làm đứa trẻ từ đáy lòng đất nảy giật.

Anh cô đơn như đường hầm, loài chim đã bỏ anh
Và đêm tới chiếm anh, cuộc xâm lăng hùng mạnh.
Để sống còn anh đã rèn em thành vũ khí,
Như mũi tên đặt trên cung, như hòn cuội trong dây ném đá (*).

Nhưng giờ trả thù đã điểm, và anh yêu em.
Thân em bằng da, bằng rong rêu, bằng sữa thèm khát và mềm chắc.
Ôi những đường mạch máu (**) trên ngực ! Ôi đôi mắt nhìn hư vô !
Ôi mu em những đoá hồng! Ôi giọng em buồn và chậm !

Thân thể đàn bà của anh, xin chung thuỷ dựa vào em.
Cơn khát của anh, và dục vọng không bờ bến, và con đường bất định !
Lòng sông mờ tối, nơi cơn khát vĩnh viễn không nguôi,
và sự mệt mỏi khôn rời, và nỗi đau vô tận.


Chú thích :


(*) "una piedra en mi honda" tại sao dịch là "hòn cuội trong dây ném đá" ? Honda, tiếng Pháp là Fronde, tiếng Anh là Sling, đều là "cái ná cao xu" trong nghĩa phổ biến hiện nay. Nhưng trong nghĩa cổ chúng đều còn là "cái dây ném đá", đó thực sự là một vũ khí có thể ném những hòn cuội nặng và có tính sát thương (như các hình minh hoạ), dùng trong chiến tranh thời cổ đại và trung cố... Vả lại, trong một câu mà đi cạnh cung tên là cái ná cao xu thì có hơi bất đối xứng.


lanceurs
dynamique
pierre

(**) nguyên tác "vasos" số nhiều của "vaso", có hai nghĩa : hoặc ly hay bình bằng thuỷ tinh hay sứ, nếu giữ nghĩa này thì đó là tượng trưng cho đôi vú. Nhưng vaso còn nghĩa thứ nhì là đường mạch máu nhìn thấy trên da.


Lời bình của người dịch


Những bài trong tập thơ này vốn không có tựa, nhưng chúng tôi từng cao hứng đặt tựa cho vài bài dịch trong quá khứ, xin độc giả thứ lỗi cho sự bất nhất này .

Có phải bài thơ này chỉ nói về tình dục, về sự đam mê thân thể người đàn bà trong nhục dục? hẳn là có thế! nhưng chẳng lẽ chỉ là thế ? vậy còn cuộc đấu tranh gắt gao và nỗi tuyệt vọng thấm đẫm ở đây, là gì ? Nhất định bài thơ này còn mang theo một ẩn dụ sâu kín, mà sự liên tưởng tuỳ thuộc chủ quan người đọc.

Theo người dịch, ẩn dụ gợi lên những suy nghĩ về ngôn ngữ thi ca.

1. Thật thế, ngôn ngữ như giấy trắng, chỉ như thân thể một người đàn bà, mà chưa có tâm hồn thổi vào -- bởi thế tác giả nhấn mạnh hai lần trên màu trắng. Và tác giả, người tập tễnh bước vào nghệ thuật thi ca, hì hục lao động chữ nghĩa, mà chỉ đạt đến sự giật mình trong sâu thẳm của đứa trẻ, vị thần sáng tạo.

2. Rồi tới sự đau khổ và cô đơn của nhà thơ trong hoạt động nghệ thuật. Nhưng để sống còn, để vượt qua đau khổ, là sự chọn lựa quyết liệt lấy đó làm lẽ sống của mình, làm vũ khí trong cuộc đời.

3. Đó là sự trả thù cho đau khổ sáng tạo... Làm cho cho một ngôn ngữ không hồn trở nên như thân thể người đàn bà có da có thịt... đủ màu sắc và hỉ nộ ái ố... như cuộc đời.

4. Thế nhưng kết luận chỉ là... khát vọng và đau khổ của nhà thơ, dù có thêm một chỗ dựa đã được khẳng định quả quyết là ngôn ngữ thơ... vẫn vĩnh viễn không nguôi, như mọi nỗi đau sáng tạo.

5. Cuối cùng xin bạn đọc yên tâm, những bình luận dài dòng như thế này sẽ không tái diễn.


Nguyên tác:


Cuerpo de mujer, blancas colinas, muslos blancos,
te pareces al mundo en tu actitud de entrega.
Mi cuerpo de labriego salvaje te socava
y hace saltar el hijo del fondo de la tierra.

Fui solo como un túnel. De mí huían los pájaros
y en mí la noche entraba su invasión poderosa.
Para sobrevivirme te forjé como un arma,
como una flecha en mi arco, como una piedra en mi honda.

Pero cae la hora de la venganza, y te amo.
Cuerpo de piel, de musgo, de leche ávida y firme.
Ah los vasos del pecho! Ah los ojos de ausencia!
Ah las rosas del pubis! Ah tu voz lenta y triste!

Cuerpo de mujer mía, persistiré en tu gracia.
Mi sed, mi ansia sin límite, mi camino indeciso!
Oscuros cauces donde la sed eterna sigue,
y la fatiga sigue, y el dolor infinito.


Pablo Neruda


Các thao tác trên Tài liệu

Các số đặc biệt
Các sự kiến sắp đến
MCFV: Lettre d’information – Newsletter Rentrée 2024 08/09/2024 - 29/11/2024
Indochine: 70 ans après les Accords de Genève 21/11/2024 16:00 - 18:00 — BnF site François-Mitterrand, Quai François Mauriac, 75706 Paris Cedex 13
Yda: Un court-métrage Hanoi - Warszawa 29/11/2024 19:00 - 21:00 — Médiathèque Jean-Pierre Melville, 79 rue Nationale, Paris 75013, M° Olympiades
Les Accords de Genève, espoirs et désillusions au cœur de la guerre froide. De l’indépendance à la division du Vietnam 11/12/2024 16:30 - 18:00 — Bibliothèque François-Mitterrand, Quai François Mauriac - 75706 Paris Cedex 13
Các sự kiện sắp đến...
Ủng hộ chúng tôi - Support Us