Chùm
thơ trong
“Người
hảo tâm thành Tứ Xuyên”
Bertold
Brecht
Bản dịch Thái
Kim Lan
Một số
bài thơ của B. Brecht trích từ vở kịch “Người
hảo tâm thành Tứ Xuyên”
do Thái Kim Lan hiệu đính từ bản dịch Việt
đã xuất bản năm 1999 tại Việt Nam (nhà xuất
bản Đà Nẵng), sắp tái bản lần thứ hai 2007
(B.
Brechts Gedichte aus dem Theaterstück “Der
gute Mensch von Sezuan”)
Bài
ca về khói
Ông
nội hát
Thuở
xưa, ngày tuổi chưa nhuộm sương mái tóc
Những
ước mong bương chải với đời
Khôn
ngoan làm vốn lấy lời kiếm ăn
Giờ đây
lão mới biết rằng
Khôn
ngoan chẳng đủ đổ đầy bụng không
Đứa
nghèo vẫn cứ đói meo
Thế nên
lão nhủ: kệ đời buông thôi!
Hãy
trông
Làn
khói xám buồn
Bay vào
cõi lạnh mãi hoài lạnh hơn.
Cũng như
khói ấy
Đời mày
thế thôi!
|
|
Das
Lied vom Rauch
Der
Grossvater
Einstmal,
vor das Alter meine Haare bleichte
Hofft´mit
Klugheit ich mich durchzuschlagen
Heute weiß
ich, keine Klugheit reichte
Je, zu
füllen eines armen Mannes Magen
Darum
sagt´ich: laß es!
Sieh den
grauen Rauch
Der in
immer kältre Kälten geht: so
Gehst du
auch.
|
Người
đàn ông hát:
Thấy đời
mà chán mớ đời
Kẻ hiền
người giỏi đọa đầy gian nan
Tớ đây
mới đi
thử con đường cong
Loanh
quanh nó cũng dẫn xuống nơi thấp hèn
Cùng
đường hết biết hỏi han
Vậy nên
tớ bảo: kệ đời đành thôi
Hãy
trông
Làn
khói xám buồn
Bay vào
cõi lạnh mãi hoài lạnh hơn.
Cũng như
khói ấy
Đời mày
thế thôi!
|
|
Der Mann
Sah den
Redlichen, den Fleißigen geschunden
So
versucht ´ich ´s mit dem krummen Pfad.
Doch auch
der führt unsereines nur nach unten
Und so
weiß ich mir halt fürder keinen Rat.
Und so sag
ich: laß es!
Sieh den
grauen Rauch
Der in
immer kältere Kälten geht: so
Gehst du
auch.
|
Người
cháu gái hát:
Em nghe
Những
gái già kia thôi chẳng còn gì mà
mong
Bởi
chính thời gian xây rồi thời gian phá
Em nghe
Cánh
cửa đời mở rộng bao la
Cho bọn
chúng em còn non trẻ
Cũng nghe
rằng dĩ nhiên cửa mở
Rộng
thênh thang mà vào chốn hư vô
Vậy nên
em cũng bảo: kệ đời buông thôi!
Hãy
trông
Làn
khói xám buồn
Bay vào
cõi lạnh mãi hoài lạnh hơn
Cũng như
khói ấy
Đời mày
thế thôi!
|
|
Die Nichte
Die da alt
sind, hör ich, haben nichts zu hoffen
Denn nur
Zeit schafft´s und an Zeit gebricht ´s.
Doch uns
Jungen, hör ich, steht das Tor weit offen
Freilich,
hör ich, steht es offen nur ins Nichts
Und auch
ich sag: laß es!
Sieh den
grauen Rauch
Der in
immer kältre Kälten geht: so
Gehst du
auch.
|
Bài
ca của người bán nước dạo
trong mưa
Tớ đây
bán nước
Chừ đứng
trong mưa
Chẳng
quản đường xa
Gánh
rong nước bán
Tớ rao
khản cổ:
Ai mua
nước không!
Nhưng
chẳng một mống
Khát
bỏng cổ họng
Bỏ ra
một đồng
Mua bát
nước trong
Nốc cho
đã khát
Chẳng có
một mống
Trả
tiền, nốc uống.
Này
mua nước đây!
Chúng
bây! Lũ chó!
|
|
Lied
des Wasserverkaufers
im Regen
Ich hab
Wasser zu verkaufen
Und nun
steh ich hier im Regen
Und ich
bin weithin gelaufen
Meines
bißchen Wassers wegen
Und jetzt
schrei ich mein: Kauft wasser!
Und keiner
kauft es
Verschmachtend
und gierig
Und zahlt
es und sauft es
Und zahlt
es und sauft es.
(Kauft
Wasser, ihr Hunde!)
|
Ước gì
tớ đây
Bịt hết
lỗ trời
Cho khỏi
mưa rơi
Tớ nằm
mơ thấy
Suốt bảy
năm liền
Cửa trời
nín bẵng!
Nước
bán tớ đong
Mỗi giọt
một đồng
Ái
chà để xem
Cả lũ
kêu gào
Bán
nước cho với
Nào
ai muốn tới
Mó
vào thùng này
Hãy
để tớ xem
Mũi ngắn
hay dài
Xem chán
mới bán
(Lũ chó
cả đàn
Thèm
đến nhỏ giãi!)
(Cười
ha hả)
|
|
Könnt
ich doch dies Loch verstopfen!
Träume
jüngst, es wäre sieben
Jahr der
Regen ausgeblieben!
Wasser maß
ich ab nach Tropfen!
Ach, wie
schrieen sie: Gib wasser!
Jeden, der
nach meinem Eimer faßte
Sah ich
erst an daraufhin
Ob mir
seine Nase paßte
(Da
lechzten die Hunde)
Lachend
|
Giờ đây
chừ đây
Nốc họng
cho đầy
Một lũ
rau còm
Cong lưng
thoải mái
Nước
chảy vú trời
Uống
không trả giá
Còn
thằng tớ này
Rao mà
khản cổ:
Ai mua
nước không!
Chẳng có
một mống
Khát
bỏng cổ họng
Bỏ ra
một đồng
Mua bát
nước trong
Nốc cho
đã khát
Chẳng có
một mống
Trả
tiền, nốc uống
Này
mua nước đây
(Chúng
bây! Lũ chó!)
|
|
Ja, jetzt
sauft ihr kleinen Kräuter
Auf dem
Rücken mit Behagen
Aus dem
gro0en Wolkeneuter
Ohne nach
dem preis zu fragen
Und ich
schrei mein: Kauft Wasser!
Und keiner
kauft es
Verschmachtend
und gierig
Und zahlt
es und sauft es
(Kauft
Wasser, ihr Hunde)
|
Bài
thơ về tình yêu
của nàng Thiện Tâm
Tôi
muốn đi với người, người tôi yêu
Tôi
không muốn so đo, cuộc tình tốn bao nhiêu
Tôi
không muốn đắn đo, cuộc tình có hay ho
Tôi
không muốn biết rõ chàng có thật yêu
mình
Tôi
muốn đi với chàng, người tôi yêu.
|
|
Ich will
mit dem gehen, den ich liebe.
Ich will
nicht ausrechnen, was es kostet.
Ich will
nicht nachdenken, ob es gut ist.
Ich will
nicht wissen, ob er mich liebt.
Ich will
mit ihm gehen, den ich liebe.
|
Bài
ca về ông Thánh
“Ngày Không Bao Giờ
Có”1
Nhớ thuở
còn nằm trong nôi
Nghèo
rách mồng tơi
Nghe mẹ
ỉ ôi ru hời
Có
ngày con của mụ nghèo
Lên
ngôi vàng ối
Là
vàng son thếp vàng
Ngày
này tớ gọi là ngày
„Thánh
Không Ngày“ ấy
Lịch
trời bỏ quên
Vào
ngày „Ông Thánh Không Ngày“
Thằng
con chễm chệ trên ngai vàng ngầu
Ngày
ấy việc tốt được bù
Việc xấu
đáng bị chém cổ rơi đầu
Thù
lao bù với công làm thoả thuê
Gạo muối
đổi trao qua về
Vào
ngày ông Thánh Không Ngày
Muối gạo
trao đổi đằng thằng ai ơi
|
|
Das
Lied vom Sankt
“Nimmerleinstag”
Eines
Tages, und das hat wohl ein jeder gehört
Der in
ärmlicher Wiege lag
Kommt des
armen Weibes Sohn auf´nen
Goldenen
Thron
Und der
Tag heißt Sankt Nimmerleinstag.
Am Sankt
Nimmerleinstag
Sitzt er
auf´nem goldenem Thron
Und an diesem Tag zahlt die Güte sich aus
Und die
Schlechtigkeit kostet den Hals
Und
Verdienst und Verdienen, die machen gute Mienen
Und
tauschen Brot und Salz
Am Sankt
Nimmerleinstag
Da
tauschen sie Brot und Salz.
|
Cỏ hèn
ngó xuống trời cao
Viên
sỏi mọn mèn lăn ngược giòng sông
Trên
đời chỉ có người lành
Ngồi
không mà đất cũng thành Thiên Thai
Vào
ngày ông Thánh „Không Ngày“
Cõi
trần trở lại Bồng lai tiên bồng
|
|
Und das
Gras sieht auf den Himmel hinab
Und den
Fluß hinauf rollt der Kies
Und der
Mensch ist nur gut. Ohne daß er mehr tut
Wird die
Erde zum Paradies
Am Sankt
Nimmerleinstag
Wird die
Erde zum Paradies.
|
Ngày
ấy tớ thành phi công
Còn
chú mày là Đại tướng công
Còn
gã đàn ông ngồi rông
Sẽ được
việc làm bỏ lúc chờ mong
Còn
chị mẹ đĩ nghèo nàn
Sẽ được
yên lành một phút thảnh thơi
Vào
ngày ông Thánh „không Ngày“
Con mẹ
đĩ nghèo được phút thảnh thơi
|
|
Und an
diesem Tag werd ich Flieger sein
Und ein
General bist du.
Und du
Mann mit zuviel Zeit kriegst endlich Arbeit
Und du
armes Weib kriegst Ruh
Am Sankt
Nimmerleinstag
Kriegst
armes Weib du Ruh.
|
Ngày
ấy là ngày nảo nao
Đợi
hoài sốt ruột anh em đồng bào
Chừ đây
chẳng thể ỡm ờ
Đến đêm
bảy rưỡi tám giờ rõ khuya
Ngày
này không được chần chờ
Phải đến
lập tức canh gà ban mai
Vào
ngày ông Thánh Không Ngày
Đúng
vào tiếng nhất ban mai canh gà.
|
|
Und weil
wir gar nicht mehr warten können
Heißt
es, alles dies sei
Nicht erst
auf die Nacht um halbacht oder acht
Sondern
schon beim Hahnenschrei
Am Sankt
Nimmerleinstag
Beim
ersten Hahnenschrei
|
Bài
ca về con voi thứ tám
1
Bên
nhà ông Tấn
Có
đàn bảy voi
Thêm
một chú vòi
Thành
voi thứ tám
Bảy chú
voi hoang
Tượng
tám lại ngoan
Bầu ngài
voi tám
Chăn đàn
bảy con
Chạy
nhanh nhanh lên
Rừng nhà
ông Tấn
Phải rẫy
cho mau
Trước
khi tối trời
Mà
trời sắp tối!
|
|
Lied
vom achten Elefanten
1
Sieben Elefanten hatte Herr Dschin
Und da war dann noch der achte
Sieben waren wild und der achte war zahm
Und der achte war´s, der sie bewachte.
Trabt schneller!
Herr Dschin hat einen Wald
Der muß vor Nacht gerodet sein
Und Nacht ist jetzt schon bald!
|
2
Bảy voi
rẫy rừng
Còn
ông Tấn mình
Ngồi cao
cỡi tượng
Anh tám
còm lưng
Cả ngày
số tám
Làm
biếng đến chán
Đứng
gác giữ đàn
Coi chúng
lăng xăng
Kéo
gỗ rẫy rừng
Đào
nhanh nhanh lên
Rừng nhà
ông Tấn
Phải rẫy
cho mau
Trước
khi tối trời
Mà
trời sắp tối!
|
|
2
Sieben Elefanten roden den Wald
Und Herr Dschin ritt hoch auf dem achten.
All den Tag Nummer acht stand faul auf der Wacht
Und sah zu, was sie hinter sich brachten.
Grabt schneller!
Herr Dschin hat einen Wald
Der muß vor Nacht gerodet sein
Und Nacht wird jetzt schon bald!
|
3
Bảy chú
voi đàn
Không
muốn đi làm
Đốn cây
đến chán
Bối rối
ông Tấn
Giận đàn
bảy voi
Đem mủng
cơm nòi
Cho mình
voi tám
Sao mà
lạ đời?
Rừng nhà
ông Tấn
Phải rẫy
cho mau
Trước
khi tối trời
Mà
trời sắp tối
|
|
3
Sieben Elefanten wollten nicht mehr
Hatten satt das Bäumeabschlachten.
Herr Dschin war nervös, auf die sieben war er bös
Und gab ein Schaff Reis dem achten
Was soll das?
Herr Dschin hat einen Wald
Der muß vor Nacht gerodet sein
Und Nacht ist jetzt schon bald!
|
4
Bảy voi
hết răng
Tượng
tám còn răng
Anh tám
hung hăng
Đánh
đập cả đàn
U đầu
vêu trán
Ông
Tấn đứng sau
Cả cười
hô hố
Đào
nhanh nhanh hơn!
Rừng nhà
ông Tấn
Phải rẫy
cho mau
Trước
khi tối trời
Mà
trời sắp tối!
|
|
4
Sieben Elefanten hatten keinen Zahn
Seinen Zahn hatte nur noch der achte
Und Nummer acht war vorhanden, schlug die sieben zuschanden.
Und Herr Dschin stand dahinten und lachte
Grabt schneller!
Herr Dschin hat einen Wald
Der muß vor Nacht gerodet sein
Und Nacht ist jetzt schon bald!
|
Bài
ca của nàng Thiện Tâm hát vui
với đứa
con còn nằm trong bụng:
Một trái
mận
Thiệt vô
can
Rơi đột
kích
Chàng
lang thang
Gã
lang bang
Thật lẹ
làng
Hả quai
hàm
Ðớp
quả mận…
|
|
Eine
Pflaume ohne Grund
Überfiel
´nen Vagabund
Doch der
Mann war äußerst quick
Biß
die Pflaume ins Genick
|
1 Theo
lịch Âu Châu, thường có những
ngày gọi là ngày Thánh lấy tên các vị Thánh như ngày thánh Nikolaus
chẳng hạn. Từ tập tục ấy B. Brecht đặt tên cho cái ngày mà người nghèo
hi vọng một cuộc đời tốt hơn nhưng không bao giờ đến, ngày không có
trong tờ lịch thông thường, cũng là ngày Thánh nhưng là “
Thánh của
Ngày
Không Bao giờ Có ”. Người dịch gọi tắt là “ Thánh Không Ngày
”.